
Gừng và nghệ – đều là các loại gia vị dùng trong thực phẩm có một số đặc điểm chung. Cả hai loài cây nhiệt đới được phân loại là thuộc họ Zingiberacaea, và cả hai đều có thành phần có lợi trong thân rễ của chúng – hoặc rễ – làm cho chúng được đánh giá cao trong y học cổ truyền Trung Quốc và Ayurveda như các loại thảo mộc chữa bệnh. Tuy nhiên, gừng và nghệ có các tính chất, màu sắc, hương vị và công dụng khác nhau.
Đặc điểm của nghệ
Củ nghệ xuất xứ từ thực vật có tên gọi là Curcuma longa. Được trồng rộng rãi ở Châu Á, Ấn Độ và Trung Quốc, nghệ có các lá dầy và hoa có hình hoa đào, màu vàng râm. Thân rễ – màu vàng ở bên ngoài và màu cam rực rỡ bên trong – được làm khô và làm bột cho gia vị. Đắng, cay và hơi có hương vị, nghệ là thành phần chính của cả mù tạt lẫn cà ri. Được gọi là haldi ở Ayurveda, nghệ được sử dụng để điều trị bệnh vàng da, viêm gan, rối loạn tiêu hóa và các tình trạng viêm.
Thành phần và công dụng của củ nghệ
Thành phần hoạt chất trong nghệ là chất chống oxy hóa có tên curcumin. Củ nghệ cũng có chứa một hợp chất gọi là zingiberene, được tìm thấy trong thân của nó, nó là tốt. Giống như gừng, nghệ có tính chống viêm và đôi khi nó được sử dụng để điều trị các chứng viêm như viêm xương khớp. Do cấu trúc hóa học độc đáo của curcumin, nghệ là chất chống oxy hoá cực kỳ mạnh. Drugs.com – cung cấp thông tin y khoa cho người tiêu dùng – nghệ chữa lành vết thương và hiệu quả bảo vệ hóa học và báo cáo rằng nghệ có thể hữu ích trong điều trị ung thư, bệnh Alzheimer và Huntingdon. Theo Trung tâm Y tế Đại học Maryland, nghệ có thể được dùng như một chất bột, chất tẩy hoặc chất chiết xuất từ dịch. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng nghệ.
Xem thêm: Tinh bột nghệ nguyên chất 100%
Tính năng gừng
Gừng, thực vật có tên Zingiber officinale, có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới Châu Á. Thân rễ được làm khô và làm bột để tạo ra gia vị, được sử dụng rộng rãi trong các mặt hàng nướng và đồ uống cho hương vị tươi mát, hăng; Thân rễ xắt nhỏ cũng có thể được tiêu thụ tươi. Được gọi là ardraka ở Ayurveda, gừng thường được sử dụng để điều trị rối loạn tiêu hóa, đặc biệt là buồn nôn và tiêu chảy; Nó cũng đã được sử dụng chống lại viêm khớp và điều kiện tim.
Thành phần và công dụng Gừng
Gừng chứa trên 400 hợp chất khác nhau, bao gồm axit palmitic, oleic, capric và linoleic. Một sesquiterpene gọi là zingiberene và phenol gọi là gingerols chịu trách nhiệm cho hầu hết các công dụng điều trị. Trong nghiên cứu khoa học về các loại thuốc kháng viêm thảo dược xuất bản năm 2007 trong nghiên cứu về Phytotherapy, gừng đã được tìm thấy có hiệu quả vừa phải trong điều trị chứng viêm khớp và đau lưng thấp, với ít nhất một nghiên cứu khẳng định cho thấy hiệu quả lâm sàng có liên quan. Drugs.com báo cáo rằng gừng đã cho thấy tác dụng chống khối u trong các nghiên cứu trên động vật và ghi nhận rằng gừng cũng có thể ngăn ngừa tiểu cầu khỏi dính vào nhau, làm cho nó có khả năng hữu ích trong việc phòng ngừa và điều trị chứng xơ vữa động mạch. Gừng cũng là thuốc chống trầm cảm, giúp làm giảm buồn nôn. Gừng có thể uống liều 250 mg đến 1 gram ba đến bốn lần một ngày. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng gừng.
Xem thêm: Củ nghệ, Gừng và Ung thư